Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (Logo) cho sinh viên Mỹ thuật - Hội hoạ trường Đại học Hùng Vương
Khoa hoc - Cong nghe
ÖNG DUNG NGON NGÖ ÑO HOA NHAM NANG CAO CHAT LÖÔNG DAY
HOC BIEU TRÖNG (LOGO) CHO SINH VIEN MY THUAT- HOI HOA
TRÖÔNG ÑAI HOC HUNG VÖÔNG
Cù Xuân Tuyên
Trường Đại học Hùng Vương
TÓM TẮT
Từ thực tế dạy học môn trang trí của bộ môn mỹ thuật, đề tài nghiên cứu về biểu trưng và thiết kế sáng
tạo mẫu biểu trưng (logo). Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về dạy học ứng dụng ngôn ngữ đồ
hoạ nhằm nâng cao chất lương dạy học thiết kế biểu trưng cho sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại
học Hùng Vương.
Đề tài nêu rõ quy trình sinh viên khai thác ngôn ngữ đồ hoạ, ứng dụng thiết kế sáng tạo biểu trưng
(logo). San phẩm khoa học là các mẫu biểu trưng của sinh viên mỹ thuật - hội hoạ. Tác động và lơi ích trực
tiếp của kết qua nghiên cứu giúp nâng cao chất lương giang dạy của giang viên và hoạt động học tập, nghiên
cứu của sinh viên hiện nay và sau này khi ra công tác.
Từ khóa: ngôn ngữ đồ hòa, thiết kế biểu trưng, chất lương dạy học.
1. Mở đầu
văn hoá và kinh tế (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Nó
Nghệ thuật trang trí là nghệ thuật làm đẹp cho vừa có giá trị thẩm mỹ vừa có giá trị chức năng,
con người nhằm thoả mãn nhu cầu về tinh thần, rất cần cho sự giao lưu xã hội, trên bình diện quốc
góp phần nâng cao giá trị về vật chất và đáp ứng gia và quốc tế. Đó là biểu hiện cụ thể của nền
thị hiếu thẩm mĩ, tình cảm thẩm mĩ. Nghệ thuật văn minh trong thời đại chúng ta. Trong xã hội
trang trí sử dụng ngôn ngữ đồ họa gồm trang trí hiện đại, biểu trưng là một phần quan trọng trong
cơ bản và trang trí ứng dụng (Trường Đại học việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, tổ
Hùng Vương, 2006 - 2011).
chức xã hội. Ngôn ngữ nghệ thuật của biểu trưng
Biểu trưng (logo) là một yếu tố đồ họa, là thể hiện tính ẩn dụ, hàm súc, độc đáo, phân biệt,
những tín hiệu, ký hiệu và hình ảnh có chức năng trang trọng, biểu cảm và tính thời đại (H1, H2,
thông tin, truyền đạt thông điệp qua kênh thị giác H3, H4).
để biểu thị một đối tượng hoặc một ý niệm nào
Hiện nay trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
đó trong đời sống xã hội. Biểu trưng diễn đạt nội hiện đại hoá đất nước, nhiều hiện tượng phát triển
dung bằng ngôn ngữ ước lệ, ẩn dụ, gạn lọc, kết mới đang nảy sinh trong đời sống vật chất và tinh
tinh dồn nén những hình tượng và một số ít các thần của xã hội. Sự xuất hiện các biểu trưng (logo)
ký hiệu hình ảnh làm cho lượng thông tin được trên lĩnh vực kinh doanh và các lĩnh vực xã hội
nhân lên gấp bội. Biểu trưng là thể loại thuộc lĩnh khác là hiện tượng phổ biến.
vực mỹ thuật ứng dụng, nó là sản phẩm của hoạt
Là cán bộ văn hoá làm công tác mỹ thuật cần
động giao thoa giữa nghệ thuật và kỹ thuật, giữa phải biết thiết kế sáng tạo biểu trưng nhằm đáp
H1
H2
H3
H4
Biểu trưng của hoạ sĩ (đang lưu hành)
24 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä
Khoa hoc - Cong nghe
ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Để nâng cao chất kế biểu trưng ở lĩnh vực nào cũng cần tham khảo,
lượng đào tạo nhằm phát huy tính tích cực, tự giác khai thác nguồn tư liệu trên. Việc nghiên cứu giúp
của sinh viên trong học tập, chúng tôi nghiên cứu cho sinh viên về hai phương diện, một mặt làm
“Ứng dụng ngôn ngữ đồ hoạ nhằm nâng cao chất phong phú thêm kiến thức, ý tưởng của họ để so
lượng dạy học biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ sánh, tìm tòi cái mới, mặt khác cũng tránh được
thuật - hội họa Trường Đại học Hùng Vương” sự trùng lặp ngẫu nhiên với những cái mà người
giúp cho giảng viên, sinh viên có nhận thức đúng đi trước đã thực hiện.
đắn về vai trò, ý nghĩa, tác dụng của biểu trưng và
Giai đoạn tìm tòi sáng tạo có là thời điểm tâm
sáng tạo được những mẫu biểu trưng đẹp, có giá lí đầy hưng phấn, nảy ra nhiều ý tưởng phong phú
trị sử dụng trong đời sống xã hội, góp phần xây đa dạng, nhưng cũng có thể là thời điểm trí não
dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hoá, cho rất căng thẳng, thậm chí có lúc tưởng như vô vọng
công ty, doanh nghiệp hoặc cơ quan đơn vị.
2. Nội dung nghiên cứu
vì không thể hình dung ra một phương án nào khả
dĩ (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Người thiết kế ở đây
là sinh viên đã xác định dựa vào phương pháp khai
2.1. Nghiên cứu tìm tòi sáng tạo
Để thiết kế được một biểu trưng hiệu quả, nhà thác trực tiếp đối tượng là suy nghĩ, dựa vào chính
thiết kế không chỉ có năng lực chuyên môn thật những tư liệu thu thập được trong giai đoạn tiền
tốt về thiết kế sáng tạo, mà còn phải thực sự am thiết kế. Đôi khi nguồn tư liệu trực tiếp không cho
hiểu về truyền thông - marketing - thương hiệu. ra được hình ảnh nào đáng kể, chúng tôi hướng
Trước tiên nghiên cứu trực tiếp đối tượng mới cho sinh viên phải sử dụng phương pháp gián tiếp
khơi lên những ý tưởng xác đáng, phản ánh được để khai thác, tìm tòi.
hơi thở của cuộc sống mới phù hợp yêu cầu mà xã
hội đòi hỏi ở biểu trưng.
2.2. ực hiện thiết kế biểu trưng
Nghệ thuật thể hiện biểu trưng ở dạng hình
Ở giai đoạn này cần chú ý phương pháp khai thể đơn giản, bởi phải tính đến sự hạn chế của
thác trực tiếp, khai thác gián tiếp đối tượng. Kết điều kiện sử dụng. Bề mặt của chất liệu dùng để
hợp hai phương pháp này cũng là cách mở hướng in biểu trưng cũng rất đa dạng. Về bố cục chỉ cần
tốt, để tìm lối ra trong quá trình giải bài toán về giải quyết tốt quan hệ giữa hình và nền. Giữa các
“cấu tứ” của biểu trưng. iết kế biểu trưng cần tín hiệu thị giác trên một mặt phẳng luôn tồn
chú ý các dạng thức như cấu trúc bằng tên hãng, tại và đòi hỏi một quan hệ về khoảng cách, tức
chữ tắt, một chữ cái, hình tượng ẩn dụ hoặc bằng quan hệ không gian, quan hệ hình và nền thích
kí hiệu.
hợp. Cùng với sự đơn giản hoá về hình và về bố
ực trạng dạy học trang trí, biểu trưng (logo) cục, màu sắc cũng cần đơn giản tới mức tối đa
đã trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản (Nguyễn Duy Lẫm,1977). Việc thiết kế màu sắc
về trang trí ứng dụng. Sinh viên biết vận dụng của biểu trưng phải dựa trên cơ sở của một màu
kiến thức trang trí cơ bản, trang trí ứng dụng và trên một nền nhất định, cũng tức là giải quyết
nghệ thuật truyền thống của dân tộc trong thực quan hệ âm dương giữa hình và nền. Ở đây cần
hành trang trí (Tạ Phương ảo, 2004). Chúng chú ý một số thủ pháp thể hiện biểu trưng gây
tôi đã hướng dẫn sinh viên nghiên cứu sáng tạo, hiệu quả cao là sử dụng một yếu tố đơn nhất để
trước tiên định hướng cho sinh viên tìm hiểu kỹ tạo hình. Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ
về bản chất, về đặc trưng ngôn ngữ của biểu trưng đồ họa trong thiết kế sáng tạo những mẫu biểu
để thấy việc sáng tạo biểu trưng đòi hỏi phải đầu trưng (logo) ngay từ khâu lựa chọn cấu trúc thiết
tư công sức và trí tuệ, nghiên cứu nghiêm túc, tôn kế, dạng thức thể hiện biểu trưng. Trong này sinh
trọng thực tiễn khách quan. Có hai cách nghiên viên đã tập trung khai thác nghiên cứu thực tế,
cứu tiếp cận có hiệu quả là nghiên cứu trực tiếp thực trạng dạy học chuyên ngành mỹ thuật - hội
đối tượng và nghiên cứu tư liệu về biểu trưng. Ở họa để nêu ra những giải pháp cơ bản cho sinh
thời đại chúng ta, biểu trưng xuất hiện ngày càng viên chủ động ứng dụng trong thiết kế mẫu biểu
nhiều, trở thành vô vàn tín hiệu thuộc các lĩnh trưng. Đồng thời áp dụng một số thủ pháp trong
vực khác nhau, nguồn tư liệu về biểu trưng ngày quy trình thể hiện biểu trưng với việc kết hợp
càng thêm phong phú. Người làm công tác thiết các yếu tố tạo hình trong nghệ thuật đồ họa có
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 25
Khoa hoc - Cong nghe
hình và nét phải hết sức cô đọng
sao cho kiệm nét, không diễn giải
(Nguyễn Quân, 1996). Trên cơ
sở ý tưởng đã hình thành, đã lựa
chọn, sinh viên tiến hành làm
phác thảo tìm bố cục và xây dựng
hình, cấu tạo đường nét. Về bố cục
H5
H6
H7
phần nhiều các sinh viên đều rất
coi trọng sự sắp xếp hình ảnh, nét
và chữ với sự phối hợp khá ăn ý,
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương
hiệu quả, gây ấn tượng sâu sắc cho một thương
hiệu của đối tượng. Trong việc thiết kế biểu trưng
cho các hãng sản xuất, công ty và doanh nghiệp
đòi hỏi sinh viên tìm hiểu sâu về chiến lược kinh
doanh, quảng bá hình ảnh, đồng thời phải nắm
bắt mối quan hệ của biểu trưng với hệ thống được
thiết kế ứng dụng của đối tượng trong chiến lược
kinh doanh là một yêu cầu rất quan trọng và cần
thiết. Sinh viên đã ý thức được không để sự trùng
lặp hoặc vay mượn thụ động trong thiết kế. Sau
khi hướng dẫn, triển khai giao nhiệm vụ cho sinh
viên cả lớp, từng nhóm và cá nhân đã thể hiện khả
năng tư duy, với những ý tưởng phong phú, đồng
thời có ý thức sưu tầm, kí họa thực tế, tích luỹ tư
liệu. Từ những ý tưởng đó trở thành hình dạng
cụ thể, mỗi sinh viên đã trải qua giai đoạn tìm tòi
sáng tạo, tức là họ phải xây dựng cấu tứ, biến ý
niệm để hình thành kí hiệu, thành hình ảnh của
một biểu trưng. Các lớp cao đẳng mỹ thuật K7, K8
và K9 hội họa đã thể hiện cụ thể các phương diện
phù hợp với đặc điểm, tính chất của biểu trưng.
Sinh viên đã biết lựa chọn những gì tiêu biểu, có
tính khái quát nhất, điển hình nhất để tập trung
thiết kế, khai thác nét đặc trưng của ngôn ngữ đồ
hoạ để tạo hình và diễn đạt ý tưởng có hiệu quả.
Mỗi sinh viên đã chủ động hướng về câu hỏi đặt ra
trước đối tượng nghiên cứu là nguồn gốc của nó
ở đâu, nó có giá trị ở chỗ nào, phẩm chất của nó
ra sao? Cách suy nghĩ này của sinh viên dựa vào
chức năng, tác dụng hoặc thể hiện sự đánh giá của
xã hội đối với đối tượng mà mình mong muốn
biểu hiện, từ đó suy diễn ra hình ảnh cần có trong
cấu trúc của biểu trưng. Khi thực hiện, mỗi sinh
viên đã đưa ra từ 2 đến 3 phương án về ý tưởng,
với lập luận logic, song ở đây không thể không đề
cập đến tính khả thi, tính phổ biến và cập nhật
thông tin.
hợp lý có tính khoa học và tính thẩm mĩ. Song
cũng còn một số sinh viên còn tham lam diễn giải,
muốn diễn tả cụ thể như phô bày đã làm cho bố
cục bị rối, vụn vặt. Trên cơ sở bố cục hình, nét
và chữ trong biểu trưng, sinh viên tập trung làm
phác thảo tìm màu. Họ đã chú ý tìm màu đơn
giản, cô đọng, cách điệu và ước lệ, thể hiện tính
gợi hình rất rõ. Chúng tôi luôn tôn trọng ý tưởng
và sở trường của mỗi sinh viên. ực tế nhiều sinh
viên làm phác thảo đã đưa ra các phương án màu
khác nhau, có sinh viên đã tìm ra phương án màu
tối ưu, song cũng có những sinh viên dùng màu
còn nệ thực, không dám mạnh dạn cách điệu,
ước lệ màu sắc. Trong quá trình tìm màu cho biểu
trưng, sinh viên còn bộc lộ hạn chế ở thực tế vốn
sống. Nhiều sinh viên đã làm tốt phần hình, nét và
chữ thì cũng còn một số sinh viên dễ dãi làm việc
theo cảm tính, suy nghĩ còn nông cạn nên chưa
chú ý khai thác ve đẹp đặc trưng của ngôn ngữ đồ
họa để ứng dụng vào thiết kế sáng tạo biểu trưng.
Chúng tôi lựa chọn giới thiệu một số mẫu biểu
trưng của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương
thiết kế về sản phẩm hàng hoá (H5, H6, H7).
Với yêu cầu chung và riêng mang tính đặc thù
của mỗi ngành, nghề hoặc cơ quan đơn vị, tổ chức
xã hội khác nhau, nhóm nghiên cứu đã gợi mở
hướng đi, với các thủ pháp giúp sinh viên chủ
động, sáng tạo thực hiện mẫu biểu trưng mà mình
đã lựa chọn. Mọi sinh viên đều suy nghĩ kỹ lưỡng
tìm ra ý tứ đáp ứng yêu cầu nội dung của đối
tượng cần đề cập, phù hợp với tính chất và dạng
thức hợp lý, gây ấn tượng về quảng bá hình ảnh
cho thương hiệu một cách điển hình nhất, có sức
thuyết phục, thu hút sự chú ý và tin tưởng với đối
tác. Chúng tôi luôn đòi hỏi sinh viên phải nghiêm
túc khi thiết kế, khai thác về ý niệm của màu sắc
trong từng mẫu biểu trưng phù hợp từng dạng cấu
Trong thiết kế biểu trưng, đặc biệt quan tâm trúc gắn với hình ảnh thương hiệu của đối tượng
26 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä
Khoa hoc - Cong nghe
H8
H9
H10
H11
H12
H13
H14
Biểu trưng của SV Đại học Hùng Vương
quảng bá để thể hiện. Phần thể hiện có tính quyết tục suy nghĩ để nâng cao chất lượng nghiên cứu
định đến yếu tố thẩm mĩ và hiệu quả quảng bá tìm tòi, sáng tạo.
hình ảnh cho một thương hiệu, nhất là hình ảnh
và màu sắc. ực tế sinh viên K7, K8 cao đẳng mỹ
3. Kết luận
Nghiên cứu “Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm
thuật và K9 cao đẳng hội họa đã thiết kế, thể hiện nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (logo) cho
được những mẫu biểu trưng có chất lượng. Với sinh viên mỹ thuật - hội hoạ Trường Đại học Hùng
một số mẫu biểu trưng của sinh viên thiết kế cho Vương” đã góp phần nâng cao nhận thức, kích
cơ quan đơn vị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp đã thích tư duy sáng tạo trong thiết kế biểu trưng cho
phần nào thể hiện điều đó (H4, H5, H6, H7, H8, mỗi giảng viên và sinh viên trường Đại học Hùng
H9, H10).
Vương. Đồng thời đề tài còn làm phong phú, đa
Biểu trưng về tổ chức xã hội, nghề nghiệp dạng tư liệu nghiên cứu, học tập và chủ động vận
cần đặc biệt quan tâm đến hình và nét hết sức cô dụng linh hoạt, sáng tạo vào dạy học trang trí ứng
đọng, không diễn giải chi tiết rườm rà. Sau quá dụng với thể loại biểu trưng (logo) theo chương
trình nghiên cứu ứng dụng thiết kế sáng tạo, sinh trình đào tạo mỹ thuật - hội họa của Nhà trường
viên mỹ thuật - hội hoạ đã thể hiện được những hiện nay. Trong quá trình thiết kế biểu trưng, sinh
mẫu biểu trưng đúng với tính chất, đặc điểm của viên đã chủ động vận dụng kiến thức trang trí với
thể loại. Mỗi biểu trưng đã là một chỉnh thể mang ngôn ngữ đồ họa và thủ pháp đa dạng, phát huy
tính điển hình về mặt cấu trúc, hình thể, chữ và khả năng chuyên môn sâu để cho ra những mẫu
màu. Sinh viên đã bộc lộ kỹ năng chuyên môn về biểu trưng có giá trị thẩm mĩ và hiệu quả sử dụng.
mỹ thuật và ít nhiều đã có tri thức về khoa học xã
Với kết quả nghiên cứu đã thiết thực giúp cho
hội nhân văn, về kinh tế, tâm lí học, ngôn ngữ học, giảng viên bộ môn mỹ thuật có định hướng đúng
mỹ học và khoa học công nghệ. Biểu trưng của đắn để trao đổi, gợi mở nhằm phát huy tính tích
sinh viên tuy chưa thật độc đáo, sâu sắc song phần cực, khả năng sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi sinh
nào đã đem được hơi thở của thời đại phản ánh viên, giúp họ chủ động, tự tin hơn trong học tập,
vào mỗi mẫu riêng. Về màu sắc sinh viên đã lựa nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn. Mặt khác
chọn màu đơn giản nhất, đã biểu hiện mối quan đề tài đã xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về ứng
hệ âm dương giữa hình và nền. Song cũng còn bộc dụng ngôn ngữ đồ họa trong giảng dạy, học tập
lộ những hạn chế như bố cục ở một số mẫu biểu môn trang trí và nâng cao chất lượng dạy học thể
trưng còn vụn vặt, rời rạc, dùng màu chưa thật đắt loại biểu trưng (logo) cho sinh viên mỹ thuật - hội
trong tương quan tổng thể chung. Đó cũng là vấn họa, đáp ứng yêu cầu đào tạo chuyên ngành. Đây
đề đặt ra để mỗi sinh viên mỹ thuật - hội hoạ tiếp là hướng đi đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả của
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 27
Khoa hoc - Cong nghe
nhóm nghiên cứu. Các sản phẩm ứng dụng ngôn
[2]. Nguyễn Quân (1996), Tiếng nói của hình
ngữ đồ họa để thiết kế sáng tạo biểu trưng (logo) và sắc, NXB Văn hoá, Hà Nội.
của sinh viên mỹ thuật - hội họa Trường Đại học
Hùng Vương đã phần nào khẳng định điều đó.
Tài liệu tham khảo
[3]. Tạ Phương ảo (2004), Giáo trình trang
trí, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
[4]. Trường Đại học Hùng Vương (2006 - 2011),
[1]. Nguyễn Duy Lẫm (1977), Biểu trưng, NXB Chương trình cao đẳng mỹ thuật, hội họa đào tạo
Mỹ thuật, Hà Nội. theo niên chế và đào tạo theo hệ thống tín chi.
SUMMARY
APPLYING GRAPHICS LANGUAGE TO IMPROVING THE TEACHING OF LOGOS TO
ART STUDENTS AT HUNG VUONG UNIVERSITY
Cu Xuan Tuyen
Hung Vuong University
Based on the teaching of Decoration, this paper conducted a study on logos and creative design of
logos. On this basis, a theoretical system of graphics language teaching was built to improve the quality of
teaching logo design to art students at Hung Vuong University.
is paper clearly stated the process in which students can exploit graphics language, and apply creative
design of logos. Science products are symbolic forms developed by art students. Effects and direct benefits of
the research results will help improve the teaching quality and learning activities carried out by students in
the current time and in the future time when they are in employment.
Từ khóa: graphics language, logo design, teaching quality.
Fibers and Saccharides, Ph.D. Dissertation.
KHAÛO SAÙT TÍN HIEÄU...
[3]. J. H. Hunt and Y. R. Shen (1987), Sum
Frequency Vibrational Spectroscopy of a Langmuir
Film: Study of Molecular Orientation of a Two –
Dimensional System, Physical Review Letters
Phys. Rev. Lett. 59, 1597–1600.
[4]. P. B. Miranda, Q. Du, Y. R. Shen (1998),
Interaction of water with a fatty acid Langmuir
film, Chemical Physics Letters 286, 1 - 8.
(Tiếp trang 18)
thành trên bề mặt nước là rất tốt và đồng đều.
Tài liệu tham khảo
[1]. G.A. Sefler and Y.R. Shen (1995), Surface
crystallization of liquid n – ankanes and alcohol
monolayers studied by surface vibrational
spectroscopy, Chemical Physics Letters 235, 347-
354.
[5]. Y. R. Shen (2003), e principle of nonlear
Frequency Microscopy and Spectroscopy of Cellulose optics, Academic Press, San Diego, 2nd edition.
[2]. Hoang Chi Hieu (2011), Confocal Sum
SUMMARY
SURVEYING SUM – FREQUENCY SIGNAL OF A ARACHIDIC ACID LANGMUIR FILM
Nguyen i Hue, Nguyen anh Dinh, Pham i Kim Hue1, Tran i Hong2
1Hung Vuong University, Phú ọ
2Hanoi University of Natural Science
Using sum frequency vibrational spectroscopy we have studied the structure and molecular vibration
of the fatty Arachidic acid monolayer – ultra pure water interface. e beam polarization combination
is SSP. Using an visible pulses at 532 nm and infrared pulses tunable from 2800 cm-1 to 3700 cm-1. We
have obtained spectra of the sum frequency generation intensity, indicates information of vibration of the
methylene group and the methyl group of Arachidic acid molecules of the monolayer Langmuir.
Key words: Sum frequency generation, Langmuir
28 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng ngôn ngữ đồ họa nhằm nâng cao chất lượng dạy học biểu trưng (Logo) cho sinh viên Mỹ thuật - Hội hoạ trường Đại học Hùng Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ung_dung_ngon_ngu_do_hoa_nham_nang_cao_chat_luong_day_hoc_bi.pdf